Ths. Bs. Trần Hữu Nghị

Ths. Bs. Trần Hữu Nghị

THÔNG TIN

heartbeat

Cung cấp các dịch vụ sức khỏe có tính chuyên môn cao - chuyên nghiệp, phục vụ tối đa lợi ích người bệnh và phòng bệnh hơn chữa bệnh.

Tim mạch - chuyển hóa

Đang là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu tại Việt Nam và các nước phát triển

heartbeat
Nhà thuốc Hybrid

Hoạt động Offline và Online, giúp BN mua đúng, đủ thuốc và tiết kiệm chi phí.

heartbeat
heartbeat
CHĂM SÓC TOÀN DIỆN

lấy người bệnh làm trung tâm, điều trị toàn diện và cá thể hóa

heartbeat
Theo dõi lâu dài

Hồ sơ khám bệnh được lưu trữ và theo dõi lâu dài cho người bệnh

SỨ MỆNH VÀ TẦM NHÌN
heartbeat
Trong thực hành lâm sàng, bác sĩ Nghị luôn cố gắng lấy người bệnh làm trung tâm, phục vụ tối đa lợi ích của người bệnh. "Prescription to mouth" là dự án của bác sĩ, nhằm rút ngắn các khâu trung gian từ đơn thuốc đến lúc BN có thuốc để uống, đảm bảo đúng thuốc điều trị - giảm công đi tìm mua thuốc - giảm chi phí. Bệnh nhân có thể nhắn tin xin tư vấn hoặc tìm - đặt mua thuốc trực tiếp trên website.
  • Bác sĩ - chuyên gia hàng đầu
  • Khám - tư vấn chuyên sâu
  • Thời gian linh hoạt
  • Dịch vụ y tế tiện ích
  • Theo dõi lâu dài
  • Mua thuốc tiện lợi
Giờ làm việc
  • Tại BV Việt ĐứcGiờ hành chính
  • Hữu Nghị ClinicNgoài giờ
Trợ giúp
Nếu bạn muốn lên lịch hẹn hãy nhấn nút "Đặt lịch khám" dưới đây
icon

BÁC SĨ

BV Việt Đức
icon

TIM MẠCH

CHUYỂN HÓA
icon

SIÊU ÂM

CHUYÊN SÂU
icon

THEO DÕI

LÂU DÀI

Đội ngũ chuyên gia

heartbeat

Lịch sự, ân cần trả lời các câu hỏi của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Ths. Bs. NGUYỄN TÙNG SƠN

Ths. Bs. NGUYỄN TÙNG SƠN

Chuyên gia Can thiệp tim mạch, Trung tâm Tim mạch - lồng ngực, BV Việt Đức

Ths. Bs. NGUYỄN TÙNG SƠN Ths. Bs. NGUYỄN TÙNG SƠN
BSCKI. NGUYỄN KHẮC THỦY

BSCKI. NGUYỄN KHẮC THỦY

Bs sản phụ khoa - BV Đức Giang Hà Nội

BSCKI. NGUYỄN KHẮC THỦY BSCKI. NGUYỄN KHẮC THỦY

Hãy cùng trải nghiệm

heartbeat

Bác sĩ luôn lắng nghe những đóng góp thiết thực của quý bệnh nhân.

Bác sĩ Nghị điều trị rất có tâm và theo dõi sát bệnh nhân. Chúc cho phòng khám của bs Nghị ngày càng đông BN

Hương Suri

Hương Suri

Mình chọn Phòng khám Hữu Nghị để làm nơi gửi gắm niềm tin về sức khỏe. Ở đây mọi thứ rất chuyên nghiệp, tận tình và thân thiện.

Đoàn Giang Hương

Đoàn Giang Hương

Bs Nghị đã thăm khám cho mình nhiều lần tại BV cũng như phòng khám. Mình luôn tin tưởng trình độ của bác sĩ Nghị.

Ngọc Anh

Ngọc Anh

TIN TỨC

heartbeat

Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật những thông tin hữu ích cho người bệnh.

Phân tầng nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp

21/12

Phân tầng nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp
user Trần Hữu Nghị
Tăng huyết áp (THA) ít khi xảy ra đơn độc. Ở bệnh nhân THA thường hay kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn lipid máu, rối loạn đường máu... Khi có mặt càng nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng xảy ra các biến cố và tử vong do tim mạch của bệnh nhân càng tăng. 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được*: Hút thuốc lá Đái tháo đường Rối loạn lipid máu, tăng cholesterol Thừa cân/ Béo phì (BMI ≥ 23 kg/m 2 ) Ít vận động thể lực Chế độ ăn không có lợi cho sức khỏe (ăn mặn, ăn ít rau,...) Tăng acid uric máu. Nhịp tim khi nghỉ > 80 nhịp/phút Các yếu tố nguy cơ không thể hoặc khó thay đổi được: Bệnh thận mạn tính Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi) Tiền sử gia đình có bố/mẹ tăng huyết áp sớm. Tuổi cao (tuổi càng cao càng tăng nguy cơ bệnh tim mạch) Tình trạng giáo dục, kinh tế - xã hội thấp Nam giới Hội chứng ngừng thở khi ngủ Stress tâm lý (*) Các yếu tố khi thay đổi sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch 2. Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA Nguy cơ tim mạch tổng thể (gọi tắt là nguy cơ tim mạch) phản ánh nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính trong vòng 10 năm. Nguy cơ tim mạch được phân loại thành các mức: Thấp: Nguy cơ tử vong 10 năm < 1% Trung bình: Nguy cơ tử vong 10 năm từ 1% tới < 5% Cao: Nguy cơ tử vong 10 năm từ 5% tới < 10% Rất cao: Nguy cơ tử vong 10 năm ≥ 10% Phân loại nguy cơ tim mạch rất cao khi có một trong các biểu hiện sau: Bệnh tim mạch do xơ vữa trên lâm sàng hoặc cận lâm sàng Bệnh tim mạch lâm sàng: bao gồm hội chứng vành cấp, hội chứng động mạch vành mạn, đột quỵ não, thiếu máu não cục bộ thoáng qua, bệnh động mạch chi dưới, tách thành động mạch chủ. Tiền sử có tái tưới máu động mạch vành, động mạch não, động mạch chi dưới và các động mạch khác do nguyên nhân xơ vữa. Đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, hoặc ít nhất 3 yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch chính, hoặc tiền sử đái tháo đường type 1 trên 20 năm. Suy thận nặng (mức lọc cầu thận ước tính < 30 mL/min/1,73 m 2 ). Ước tính nguy cơ tim mạch tổng thể trong 10 năm theo thang điểm SCORE ≥ 10%. Bệnh tăng cholesterol máu gia đình có bệnh tim mạch do xơ vữa hoặc có thêm 1 YTNC tim mạch chính khác Phân loại nguy cơ tim mạch cao khi có một trong các biểu hiện sau: Gia tăng rõ rệt một yếu tố nguy cơ tim mạch, ví dụ tăng huyết áp độ 3 ≥ 180/110 mmHg, cholesterol toàn phần ≥ 8 mmol/L (> 310 mg/dL) hoặc LDL-C > 4,9 mmol/L (> 190 mg/dL). Bệnh tăng cholesterol máu gia đình không kèm YTNC tim mạch chính khác. Đái tháo đường ≥ 10 năm hoặc kèm theo 1 YTNC khác mà chưa tổn thương cơ quan đích. THA đã có dày thất trái. Suy thận mức độ trung bình (mức lọc cầu thận ước tính từ 30 - 59 mL/min/1,73 m 2 da). Ước tính nguy cơ tim mạch tổng thể trong 10 năm theo thang điểm SCORE từ 5 tới < 10%. Phân loại nguy cơ tim mạch vừa: Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE từ 1 - 5% Tăng huyết áp độ 2 Phân loại nguy cơ thấp: Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE là < 1%
100 câu hỏi về bệnh tim mạch (Phần 3)

01/10

100 câu hỏi về bệnh tim mạch (Phần 3)
user Trần Hữu Nghị
Câu 10: Phụ nữ bị bệnh tim có nên mang thai không ? Bị bệnh tim có nên mang thai không là băn khoăn rất thường gặp. Dù mang thai có thể tạo nhiều áp lực lên tim và hệ tuần hoàn nhưng nhiều phụ nữ bị bệnh tim vẫn mong muốn có con. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu được phần nào. 1. Phụ nữ bị bệnh tim mạch có nên mang thai ? - Bệnh tim mạch có nhiều thể và mức độ nặng nhẹ khác nhau. Với nhiều bệnh tim thể nhẹ (chiếm đa số), việc mang thai hầu như không ảnh hưởng nhiều đến người mẹ. Ngược lại, một số bệnh nhân có bệnh tim nặng, chưa được giải quyết hoặc không thể giải quyết một cách triệt để trước khi mang thai mà vẫn mang thai thì có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con. - Quan điểm trước đây cho rằng, khi bạn bị bệnh tim thì không nên lấy chồng. Nếu có lấy chồng thì không nên mang thai và nếu có thai thì không nên đẻ, nếu đẻ thì không nên cho con bú… Vấn đề đặt ra là bản thân người bệnh phải có sự hiểu biết, có kế hoạch và chủ động trong việc sinh đẻ của mình. - Vì vậy, phụ nữ bị bệnh tim có nên mang thai hay không còn phụ thuộc vào tình trạng và loại bệnh của họ. 2. Các loại bệnh tim mạch phổ biến - Bệnh tim bẩm sinh    + Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch là những bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất. Các bệnh này đều có một lỗ thông ở vách tim (phần cơ ngăn cách tim trái với tim phải). Nếu lỗ thông lớn, máu từ tim trái sẽ đi qua tim phải và được bơm trở lại phổi.    + Đa số phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, nhất là những người đã làm phẫu thuật, đều có thể mang thai. Tuy nhiên, loại tổn thương bẩm sinh, mức độ nặng của bệnh, có hay không tăng áp lực động mạch phổi, tiền sử phẫu thuật tim, các bệnh tim hay phổi kèm theo là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiên lượng.    + Những phụ nữ bệnh tim bẩm sinh đã có tăng áp lực động mạch phổi thì không nên mang thai, vì điều đó sẽ làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ. Ở phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, dần dần sẽ có dấu hiệu của suy tim và sẽ nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ.    + Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn khi bạn dự định có thai và tư vấn về những nguy cơ có thể gặp. Bác sĩ tim mạch cũng sẽ cùng các bác sĩ khác theo dõi tình trạng sức khỏe của mẹ và bé trong quá trình mang thai. - Bệnh van tim    + Hẹp van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ (ngăn giữa thất trái và động mạch chủ) bị hẹp hoặc xơ cứng. Cùng với thời gian, các triệu chứng suy tim sẽ xuất hiện hoặc nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ. Phụ nữ có van động mạch chủ hai lá hoặc các loại hẹp van động mạch chủ khác cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai. Đôi khi, cần tiến hành phẫu thuật van tim trước khi mang thai.    + Hẹp van hai lá là tình trạng van hai lá (ngăn giữa nhĩ trái và thất trái) bị hẹp. Nguyên nhân thường gặp là thấp tim. Tăng thể tích máu và tăng nhịp tim khi mang thai sẽ làm nặng triệu chứng của hẹp hai lá. Nhĩ phải có thể giãn rộng, gây tình trạng nhịp tim nhanh không đều gọi là rung nhĩ. Phụ nữ có bệnh hẹp van hai lá phải đến khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi họ dự định có thai. Đôi khi cần tiến hành phẫu thuật van tim trước khi mang thai.    + Hở van hai lá/ Hở van động mạch chủ: Mức độ nhẹ thì vẫn có thể mang thai được, tuy nhiên cần kiểm tra sức khỏe tim mạch trước khi mang thai để có đánh giá chính xác về thể trạng và được bác sĩ đưa ra lời khuyên phù hợp. Trong thai kỳ, tim phải co bóp nhiều hơn để cung cấp đủ dưỡng chất cho thai nhi có thể khiến tình trạng hở van nặng hơn. Do đó thai phụ cần theo dõi định kỳ đề phòng biến chứng. Hở van hai lá/ hở van động mạch chủ ở mức độ nặng, kèm theo chức năng tim đã suy giảm thì quá trình thai nghén dễ có các biến chứng khi sinh nở. - Bệnh có van tim nhân tạo    + Người mang van sinh học hoặc van homograft, hết thời gian dùng chống đông dòng kháng vitamin K là có thể mang thai bình thường. Tuy nhiên, vẫn có nguy cơ suy tim liên quan đến bệnh nền tim mạch trước đó.    + Người mang van cơ học: phải dùng chống đông suốt đời. Nếu mang thai, trong 3 tháng đầu và những tuần cuối của thai kì, BN phải chuyển chống đông sang đường tiêm dưới da bụng (thuốc hay dùng là Lovenox). Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi mang thai và phải thăm khám thường xuyên trong suốt thai kì. - Rối loạn nhịp tim    + Thai phụ hay gặp nhịp tim bất thường (rối loạn nhịp tim) trong quá trình mang thai. Các rối loạn nhịp có thể được phát hiện lần đầu khi mang thai ở phụ nữ không có bệnh tim, hoặc là hậu quả của bệnh lý tim mạch sẵn có.    + Hầu hết các trường hợp không biểu hiện triệu chứng và không cần điều trị. Nếu triệu chứng tiến triển, bác sĩ có thể làm một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây rối loạn nhịp. - Bệnh động mạch chủ    + Phụ nữ có bệnh lý động mạch chủ, như phình động mạch chủ, giãn động mạch chủ, hoặc bệnh lý mô liên kết như hội chứng Marfan, sẽ tăng nguy cơ biến chứng nặng khi mang thai.    + Tăng áp lực động mạch chủ khi mang thai, cũng như trong lúc chuyển dạ và rặn đẻ sẽ làm tăng nguy cơ bóc tách hoặc vỡ động mạch chủ. Đây là những biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh.    + Phụ nữ có bệnh động mạch chủ cần đi khám khi dự định có thai. Bác sĩ sẽ nắm được những nguy cơ tiềm ẩn của quá trình mang thai. Điểm quan trọng cần lưu ý là một số bệnh, như hội chứng Marfan, là bệnh di truyền và có thể được truyền từ mẹ sang con. Vì thế cần tham vấn chuyên gia di truyền học. - Bệnh cơ tim chu sản    + Là bệnh lý hiếm gặp, trong đó tình trạng suy tim tiến triển trong tháng cuối của thai kỳ hoặc trong vòng 5 tháng sau khi đẻ. Nguyên nhân của bệnh còn chưa rõ ràng. Phụ nữ có bệnh cơ tim chu sản sẽ biểu hiện các triệu chứng của suy tim.    + Sau khi đẻ, kích thước và chức năng tim trở về bình thường, mặc dù một số người vẫn còn triệu chứng, kèm theo chức năng thất trái giảm. Phụ nữ bệnh cơ tim chu sản sẽ tăng nguy cơ biến chứng trong những lần mang thai tiếp theo. - Tăng huyết áp do thai nghén    + Khoảng 6-8% phụ nữ có tăng huyết áp trong khi mang thai.   + Tăng huyết áp do mang thai liên quan đến tiền sản giật và nhiễm độc thai nghén. Các đặc điểm đặc trưng của nó là tăng huyết áp, phù do ứ nước, và protein niệu. Tăng huyết áp do mang thai có thể nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. 3. Những lưu ý khi cho phụ nữ bị bệnh tim mạch mang thai – Cần có chế độ ăn có lợi cho hệ tim mạch; tập thể dục đều đặn theo lời khuyên của bác sĩ. – Bên cạnh việc khám thai định kỳ, bạn cần đều đặn đến khám chuyên khoa tim mạch và tuân thủ những chỉ dẫn của thầy thuốc. Bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn trong suốt quá trình mang thai, phát hiện và xử trí kịp thời các triệu chứng, tránh biến chứng. Đảm bảo “mẹ tròn con vuông” trong suốt thai kì. – Một số bệnh lý tim mạch đòi hỏi cả một ê-kip chăm sóc bệnh nhân, gồm bác sĩ sản khoa, bác sĩ tim mạch, bác sĩ gây mê, và bác sĩ nhi. Tùy theo tình trạng bệnh của sản phụ, sẽ có những chế độ theo dõi đặc biệt khi sản phụ chuyển dạ và sinh con.
100 câu hỏi về bệnh tim mạch (Phần 2)

30/09

100 câu hỏi về bệnh tim mạch (Phần 2)
user Trần Hữu Nghị
Câu  hỏi 6: Uống rượu có ảnh hưởng đến tim mạch không ? - Uống rượu bia vừa phải – một ly mỗi ngày đối với nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam – giúp một số người phòng chống bệnh tim mạch. Đặc biệt ở những người có hoạt động thể chất đáng kể cần kiểm soát cân nặng và tuân theo chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả và ít chất béo bão hòa. - Rượu bia có thể giúp tim: Tăng HDL hoặc cholesterol “tốt”; Ngăn ngừa tình trạng đông máu. Điều này có thể tốt hoặc xấu vì nó có thể phòng ngừa nhồi máu cơ tim, nhưng cũng có thể làm chảy máu dễ dàng hơn; Giúp ngăn ngừa tác hại do tăng LDL, hay cholesterol “xấu”. - Uống một ly rượu rất tốt cho tim mạch theo cơ chế chính là làm tăng cholesterol tốt để bảo vệ tim. Vỏ trái nho cung cấp flavonoid và các chất chống oxy hóa khác giúp bảo vệ tim mạch khỏi tác hại của các gốc oxy tự do tạo ra từ cơ thể. - Uống rượu bia nhiều hoặc thường xuyên có thể gây tổn thương tim và dẫn đến các bệnh về cơ tim mạch, được gọi là bệnh cơ tim. Uống rượu bia thường xuyên cũng làm tăng huyết áp. - Uống rượu bia quá mức trong thời gian dài làm tăng nguy cơ bị các vấn đề về tim mạch. Tăng huyết áp. Uống rượu bia quá mức làm tăng huyết áp, đây là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Tăng huyết áp còn gây ra bởi tình trạng tăng cân do uống rượu bia quá nhiều. Nghiện rượu bia làm suy cơ tim, khi đó tim không thể bơm máu một cách hiệu quả. Đây được gọi là bệnh cơ tim và có thể gây tử vong, thường là do suy tim. Nghiện rượu bia có thể làm người nghiện dễ bị mắc phải các vấn đề nghiêm trọng khác về sức khỏe như bệnh gan, ung thư, loét dạ dày, và các tình trạng khác. Say xỉn – uống từ bốn ly trở lên đối với nữ và năm ly trở lên đối với nam trong vài giờ – có thể dẫn đến đột quỵ, có thể làm nhịp tim không đều gọi là loạn nhịp tim và có thể gây ra đột tử. Câu hỏi 7: Uống café có ảnh hưởng đến tim mạch không? Trả lời: - Một vài thập kỷ gần đây, các nhà khoa học tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiểu việc uống café mang lại lợi ích hay mang đến nguy cơ cho sức khỏe trái tim. Các nhà khoa học chứng minh rằng uống café với một lượng vừa phải (một vài cốc mỗi ngày) là có lợi cho tim mạch do café có thể mang lại một số lợi ích sau:    + Café có thể làm giảm nguy cơ mắc đái tháo đường typ 2    + Café có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi mật    + Café có thể làm giảm khả năng mắc ung thư đại tràng    + Café làm tăng khả năng nhận thức   + Café làm giảm nguy cơ tổn thương gan ở những bệnh nhân bị bệnh gan    + Café làm giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson    + Café còn làm tăng khả năng dẻo dai của vận động viên - Café có các lợi ích đó do hạt café chứa nhiều chất chống oxi hóa từ đó giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, ung thư, đái tháo đường, đột quỵ. Tuy nhiên, café cũng có một số nhược điểm sau:    + Trong thành phần của café có cafein là một chất gây nghiện mức độ nhẹ. Sử dụng quá nhiều café có thể gây ra hồi hộp, bồn chồn, run tay chân cho một số người.    + Mặt khác, cafein làm tăng tần số tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim. Uống quá nhiều café có thể làm tăng cholesterol.   + Hầu hết các nghiên cứu lớn chứng minh rằng rất ít người gặp phải các tác dụng khó chịu của café. Vì vậy, bạn có thể uống café với một lượng vừa phải mỗi ngày. Câu 8: Căng thẳng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, ứng phó thế nào? Nguy cơ mắc các bệnh lý về tim tăng cao nếu bạn thường xuyên bị căng thẳng quá mức và không có cách quản lý tốt. 1. Căng thẳng ảnh hưởng đến cơ thể như thế nào? - Khi bạn gặp phải một tác nhân gây căng thẳng, não sẽ tăng sản xuất cortisol, còn được gọi là "hormone căng thẳng". Một trong những chức năng chính của cortisol là tăng mức năng lượng để có thể đối phó với tình huống căng thẳng, bằng cách giúp chuyển đường dự trữ trong gan vào máu, nơi đường có thể được sử dụng làm năng lượng. - Một phần khác của não báo hiệu cho sự gia tăng sản xuất các hormone epinephrine và norepinephrin. Phần này của phản ứng căng thẳng thường được gọi là phản ứng "chiến đấu hoặc bỏ chạy". Sự gia tăng các hormone này chuẩn bị cho cơ thể đối phó với tình huống căng thẳng bằng cách: Tăng nhịp tim và huyết áp Tăng nhịp thở Tăng lưu lượng máu đến cơ Giảm tiêu hóa Tăng cường nguồn cung cấp năng lượng 3. Căng thẳng ảnh hưởng đến tim như thế nào? - Khi căng thẳng trở thành mãn tính (kéo dài hoặc liên tục), nó có thể gây ra những tác động có hại cho cơ thể, trong đó có tim mạch. - Mức độ căng thẳng cao cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ tăng huyết áp và đái tháo đường. Cả hai điều kiện này đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và bệnh mạch máu. Khi căng thẳng, một số hành vi có hại sau sẽ làm làm gia tăng nguy cơ bệnh tim: Giảm hoạt động thể chất. Thay đổi thói quen ăn uống, chẳng hạn như ăn quá nhiều. Tăng tiêu thụ rượu. Hút thuốc lá. Không dùng thuốc, bao gồm cả thuốc tim mạch theo quy định. 4. Cách quản lý căng thẳng và bảo vệ trái tim Mặc dù bạn không thể tránh khỏi hoàn toàn căng thẳng, nhưng có những bước có thể làm để kiểm soát căng thẳng hiệu quả và bảo vệ sức khỏe tim mạch. - Tập thể dục thường xuyên: rất tốt cho sức khỏe tim mạch. Nó cũng có thể làm giảm căng thẳng và nâng cao tâm trạng. Cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút hầu hết các ngày trong tuần. - Thử các kỹ thuật thư giãn: Kỹ thuật thư giãn là một cách hiệu quả để giảm bớt căng thẳng. Chúng có thể giúp giảm huyết áp và nhịp tim, đồng thời khiến bạn cảm thấy bình tĩnh hơn. Một số kỹ thuật thư giãn bao gồm: Bài tập thở sâu Bài tập giãn cơ Thiền Yoga Mát-xa Dùng tinh dầu - Làm điều gì đó bạn thích: Khi bạn tập trung vào làm điều gì đó thú vị hoặc khiến bạn hứng thú, bạn sẽ ít có khả năng tập trung vào những điều khiến bạn cảm thấy căng thẳng. - Ngủ đầy đủ giấc, ngủ sâu: rất quan trọng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần. giúp cơ thể kiểm soát căng thẳng. Hãy cố gắng đạt được giấc ngủ có chất lượng từ 7-9 giờ mỗi đêm. Tìm kiếm sự trợ giúp khi cần thiết: Nếu bạn đang phải vật lộn để đối phó với một tình huống hoặc sự kiện căng thẳng, bạn nên trao đổi với chuyên gia sức khỏe tâm thần, hoặc kết nối với các nhóm hỗ trợ… Câu hỏi 9: Tôi bị bệnh tim đang điều trị, có thể hoạt động tình dục được không? Quan hệ tình dục có tác động nhất định đến nhịp tim và huyết áp. Vậy người có bệnh tim, hay bị những cơn đau thắt ngực hoặc đã trải qua phẫu thuật tim... nên quan hệ tình dục thế nào để không ảnh hưởng bệnh tim mạch và cần làm gì khi cơn đau thắt ngực xuất hiện lúc đang yêu? - Trong quan hệ tình dục, khi bạn được kích thích, nhịp thở của bạn sẽ tăng dần, da sẽ đỏ lên, cả nhịp tim và huyết áp đều tăng nhẹ. Khi ở trạng thái hưng phấn, người bạn sẽ căng lên, cả nhịp tim và huyết áp đều tăng cao. Vào thời điểm cực khoái, bạn sẽ giải phóng những năng lượng bị dồn nén. Sau đó, nhịp tim, huyết áp và nhịp thở sẽ giảm dần về mức bình thường. - Tuy nhiên, với những người bệnh tim mạch, sự thay đổi này đôi khi lại là gánh nặng cho quả tim. Điều quan trọng là người bệnh cần lượng sức mình, không nên làm quá đà hay quá sức khi quan hệ. - Đối với bệnh nhân tăng huyết áp:    + Vì việc quan hệ tình dục như một gắng sức nhỏ nên có thể coi như tập thể dục nhẹ. Do đó, bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 1 và 2 có thể sinh hoạt bình thường như khi huyết áp bình thường, không cần kiêng cữ.    + Nếu xảy ra các biến chứng như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim... thì đó là do trùng hợp chứ không phải do quan hệ tình dục. - Đối với người suy tim:    + Việc quan hệ tình dục có lợi nhiều hơn có hại. Bởi vì đó là vận động thể lực tương đối nhẹ, giúp hồi phục chức năng và tạo tâm lý tốt cho người bệnh.    + Đối với người suy tim cấp độ II có thể thực hiện những hoạt động với nhu cầu tiêu thụ ôxy lên tới 5MET nhưng không gây khó thở. Còn khi lên đỉnh trong quan hệ tình dục thì nhu cầu ôxy tiêu thụ cao hơn 5-6 MET, nhưng điều này diễn ra rất nhanh chỉ khoảng 30 giây nên lượng ôxy tiêu thụ không thêm đáng kể, tần số tim chỉ khoảng 110-120. Nhưng nếu bị kích thích và xúc động mạnh thì nhịp tim có thể nhanh hơn nữa.    + Đối với mức độ suy tim cấp độ III trở lên thì cần phải chú ý: sinh hoạt tình dục ở mức độ vừa phải, nếu thấy mệt, khó thở thì phải ngừng lại. Những người này chỉ cần giảm mức độ quan hệ chứ không cần phải bỏ hẳn.    + Còn với mức độ suy tim IV hay nặng thì nên kiêng hẳn hoặc dừng lại ở ôm ấp hay vuốt ve bạn tình mà không nhằm mực đích đạt cực khoái. - Đối với người có hẹp tắc động mạch vành hoặc đã có nhồi máu cơ tim.    + Bác sĩ có thể yêu cầu bạn đợi đến khi sức khoẻ khá lên. Đa số bắt đầu lại chuyện giao hợp khoảng 4 đến 6 tuần sau cơn đau ngực. Những bệnh nhân không có biến chứng có thể sớm hơn, sau 7 đến 10 ngày.    + Phải ngừng ngay tất cả các hoạt động khi có biểu hiện đau ngực, vì đau ngực là dấu hiệu cho thấy cơ tim đang bị thiếu oxy, có thể nguy hiểm đến tính mạng. - Đối với  người có phẫu thuật tim mạch    + Khoảng thời gian này thường là 2 đến 3 tuần.   + Theo ước tính, nếu bạn có thể đi bộ lên 3 tầng thang gác một cách bình thường, bạn có thể trở lại hoạt động tình dục một cách từ từ và bình thường. - Nếu bạn không chắc chắn về tình trạng sức khoẻ của mình, bác sĩ có thể cho bạn làm nghiệm pháp gắng sức để đánh giá khả năng gắng sức của bạn. Dựa trên nhịp tim và huyết áp, bác sĩ sẽ quyết định bạn đã có thể sinh hoạt tình dục hay chưa. - Để đảm bảo an toàn, người bệnh tim mạch nên duy trì sức khỏe như: ăn uống đầy đủ, điều độ; vận động, tập luyện, nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc; dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tập thể dục sẽ có lợi cho sức khỏe như đi bộ, đi xe đạp, bơi... giúp giảm nguy cơ tăng nhịp tim, khó thở, đau ngực... khi quan hệ tình dục. Không quan hệ ngay sau khi ăn. Cần hết sức lưu ý không nên sinh hoạt tình dục khi mệt, những ngày nóng quá hay lạnh quá, vừa làm việc căng thẳng. - Vợ hoặc chồng cần quan tâm, tôn trọng và cố gắng thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư của người kia. Sự gần gũi và thẳng thắn sẽ giúp cả hai có đời sống tình dục tốt hơn và có cảm giác dễ chịu hơn để đối phó với bệnh tim mạch.